Đau dạ dày là tình trạng bị đau ở vùng thượng vị do tổn thương của dạ dày, chủ yếu dó viên loét dạ dày gây nên. Những người bị bệnh đau dạ dày thường xuất hiện các cơn đau âm ỉ, cảm giác khó chịu, ợ hơi, ợ chua. Những người bị đau dạ dày thì nếu họ ăn quá no hoặc quá đói cũng dẫn đến những cơn đau xuất hiện.
Những người làm việc quá nhiều dẫn đến mất sức, mệt mỏi, căng thẳng thần kinh cũng khiến cơn đau dạ dày xuất hiện, hay những người có tâm trạng thất thường như lo âu cũng là một trong những nguyên nhân làm cho các cơn đau dạ dày tăng lên.

- Các nguyên nhân gây đau dạ dày theo đông y:
2.1 Do bệnh tà phạm vị:
+ Do ngoại cảm hàn tà xâm nhập vào Vị
+ Do ăn uống các thức ăn sống lạnh, hàn tích ở trong làm cho vị đau
+ Do tỳ vị đang bị hư hàn lại bị hàn tà xâm nhập gây ra đau
+ Do ăn uống không điều độ, no đói thất thường, ăn nhiều thức ăn béo, ngọt sinh ra thấp nhiệt ở trong gây đau
+ Do thức ăn uống đình trệ không tiêu hóa được gây đau
+ do giun gây ra đau.
2.2 Do can khí phạm vị
+ Do lo nghĩ uất ức làm tổn thương Can (Nộ thương Can), Can khí không sơ tiết được, phạm đến vị, làm cho can vị không điều hòa, khí cơ bị uất trệ gây ra đau.
+ Do khí bị uất hóa thành hỏa, hỏa uất làm tổn thương phần âm, dịch vị bị khô gây ra đau (đau ngày càng tăng hoặc đau liên miên).
2.3 Do tỳ vị hư hàn
+ Do lao động quá sức, no đói thất thường khiến Tỳ Vị bị tổn thương, Tỳ dương bất túc nên hàn phát sinh gây đau.
+ Tuy phân ra làm 3 loại như trên nhưng các sách giáo khoa đều thống nhất nguyên nhân chủ yếu là do không thông (thống tắc bất thông – đau là do không thông).

- Điều trị bằng đông y:
3.1 Khí trệ:
+ Triệu chứng: Thường gặp trong trường hợp vừa loét dạ dày vừa loét hành tá trang, đau vùng thượng vị lan ra sườn, xuyên ra sau lưng, bụng đầy trướng, cự án, ợ hơi, ợ chua, lưỡi đỏ, rêu trắng hoặc vàng mỏng, mạch huyền
+ Pháp chữa: Hòa can, lý khí, sơ can giải uất sơ can hòa vị
Sài hồ 8g | Bạch thược 12g | Chỉ thực 8g |
Thanh bì 8g | Mai mực 12g | Huyền hồ 8g |
Hương phụ 8g | Trích thảo 4g | Xuyên khung 8g |
+ Đơn thuốc: gia vị tam hương thang (Thiên gia diệu phương)
Hương phụ 25g | Mộc hương 5g | Hoắc hương 15g |
Trần bì 15g | Phật thủ 15g | Tam tiên 45 lai |
Phục tử 40 – 50g | Binh lang 10g | Cam thảo 10g |
Sắc uống mỗi ngày 1 thang
- Với người tỳ hư thấp vượng gia thêm: bạch truật, phục linh
- Tỳ khí hư gia thêm: đẳng sâm
- Trung tiêu hư hàn gia thêm: Sa nhân, thảo đậu khấu
- Huyết ứ ở vị gia thêm: Bồ hoàng, linh chi
- Lưỡi chua gia thêm: Ngõa lăng tử
- Vị nhiệt thêm: Sinh thạch cao, hoàng cầm
- Nếu ăn uống vẫn bình thường thì bỏ Tam tiên, lai phục tử
- Vô tâm hạ bĩ (tắc ở bụng trên) thì bỏ: Binh lang phiến
- Vị âm hư thì cảm giác các vị lý khí một cách thích đáng gia thêm: Thiên hoa phấn, thốn đông.
3.2: Hỏa uất
+ Triệu chứng: vùng thượng vị đau nhiều, đau nóng rát cự án, miệng khô, ợ chua, đắng miệng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác.
+ Pháp trị: Sơ can tiết nhiệt:
Sài hồ 8g | Bạch thược 12g | Chỉ thực 8g |
Thanh bì 8g | Trích thảo 4g | Xuyên khung 8g |
Hương phụ 8g | Mai mực 12g | Huyền hồ 8g |
3.3: Ứ huyết
+ Triệu chứng: đau dữ dội ở vị trí nhất định, cự án, ấn vào đau tăng thêm, ấn vào khó chịu, chia làm 2 loại thực chứng và hư chứng
- Thực chứng: nôn ra máu, ỉa phân đen, môi đỏ lưỡi đỏ, rêu lưỡi đỏ mạch huyền sác, hữu lực
- Hư chứng: sắc mặt xanh nhợt, người mệt, chân tay lạnh, môi nhạt, chất lưỡi bệu, có điểm ứ huyết, rêu lưỡi nhuận, mạch hư đại hoặc tế sác.
+ Pháp trị: Lương huyết chỉ huyết, bổ huyết chỉ huyết:
Đẳng sâm 16g | Bạch truật 12g | Bạch linh 12g | Cam thảo 6g |
Hoàng kỳ 12g | A giao 8g | Quy đầu 10g | Xuyên khung 10g |
Ngũ vị tử 6g | Táo nhân 8g | Bạch thược 12g | Đại táo 8g |
Trần bì 6g | Kỷ tử 12g | Sinh khương 4g | Mật ong |
Sữa chúa | Nhung |
+ Pháp trị: thông lạc hoạt huyết:
Sinh địa 40g | Trắc bách diệp 16g | A giao 12g |
Cam thảo 6g | Bồ hoàng 12g | Chi tử 8g |
+ Châm cứu: Can du, tỳ du, thái xung, huyết hải, hợp cốc
+ Nôn ra máu châm tạm cầm máu: Nội quan, xích trạch, túc tam lý, cách du.
3.4: Hư hàn:
+ Triệu chứng: Thường hành tá tràng bị loét, đau vùng thượng vị liên miên, nôn nhiều, mệt mỏi thích xoa bóp, chườm nóng, đầy bụng nôn ra nước trong, sợ lạnh, chân tay lạnh, phân nát có lúc táo, rêu lưới trắng chất lưỡi nhạt, mạch hư tế.
+ Pháp trị: Ôn trung kiện vị
Hoàng kỳ 60g | Quế chi 12g | Táo 4 quả |
Bạch thược 24g | Cam thảo 12g | Sinh khương 12g |
Di đường 50 | Lá khôi 20g |
5.5 Đau dạ dày hàn thấp
+ Triệu chứng: vị quản đầy đau khó chịu, ăn không thấy ngon, miệng dính nhớt, đầu mình nặng nề, đại tiện lỏng nhão, hoặc tiết tả, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch nhu, ăn nhiều đồ sống lạnh, trung dương bị dồn ép, tỳ không vận hóa gây nên.
+ Pháp trị: Kiện tỳ hóa thấp
+ Bài thuốc: Vị linh thang
Xương truật 12g | Hậu phác 10g | Tang bì 6g | Trạch tả 12g |
Trư linh 8g | Cam thảo 4g | Nhục quế 4g | Bạch truật 8g |
Phục linh 8g | Sinh khương 5 lát |
Bệnh nhân có thể liên hệ với phòng khám qua số điện thoại: 0916992986 hoặc truy cập website: phongkhamhoangnam.com. Phòng khám sẽ giải đáp và chia sẻ mọi vấn đề về bệnh tình mà bạn đang mắc phải. Đồng thời, phòng khám sẽ tư vấn giúp bạn có thể chăm sóc được sức khỏe cho chính mình ngay tại nhà.